NÂNG CAO NĂNG LỰC HỆ THỐNG BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐÁP ỨNG Y/C TỰ CHỦ ĐẠI HỌC

Ngày 07/03/2023
1. Đặt vấn đề

Để có thể gia tăng quyền tự chủ đại học, các yêu cầu và thách thức về công tác đảm bảo chất lượng đặt ra cho cơ sở giáo dục đại học ngày càng cao hơn. Trong trường đại học, đào tạo không chỉ dừng lại ở mức đảm bảo chất lượng mà đồng thời phải giải trình được chất lượng đào tạo với người học, nhà tuyển dụng, các bên liên quan và xã hội. Tự chủ là một khái niệm rất quan trọng và được xem là giá trị căn bản của một trường đại học, tự chủ trong giáo dục đại học thường được hiểu là “tự do học thuật”, các trường đại học có quyền tự do khám phá, tìm hiểu và giảng dạy sinh viên.

Mô hình đại học tự chủ được nhìn nhận là phương thức quản trị đại học tiên tiến nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo trên thế giới. Tự chủ là điều kiện tiên quyết cho sự thành công của các cơ sở giáo dục đại học vì chỉ khi có quyền quyết định những vấn đề cốt yếu nhất trong hoạt động của mình, các trường mới có động cơ và năng lực cạnh tranh trên cơ sở chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và khả năng tìm việc làm của người học. Tự chủ sẽ tạo động lực để các cơ sở giáo dục đại học đổi mới nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong hoạt động của mình, đồng thời cũng làm tăng tính cạnh tranh về chất, tạo điều kiện để đa dạng hóa các hoạt động của nhà trường.

Tự chủ đại học chính là giải pháp cốt yếu để gia tăng các điều kiện đảm bảo chất lượng. Cả hai yếu tố này có tác động qua lại và gắn bó hữu cơ với nhau. Tự chủ đại học đóng vai trò là phương thức để thực hiện mục tiêu, còn đảm bảo chất lượng là công cụ để thực hiện mục tiêu. Vì vậy, nâng cao năng lực của hệ thống đảm bảo chất lượng phù hợp sẽ giúp cơ sở giáo dục đại học triển khai được hiệu quả mô hình tự chủ và thực hiện mục tiêu phát triển.

2. Khái quát về hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục trong các trường đại học và năng lực của hệ thống

Hệ thống đảm bảo chất lượng (ĐBCL) giáo dục (GD) của trường đại học được xây dựng và phát triển nhằm hướng đến liên tục đánh giá, đo lường, kiểm soát, duy trì và cải thiện chất lượng của mọi hoạt động chính yếu của nhà trường. Để quản lý và nâng cao chất lượng, cơ sở giáo dục phải phát triển một hệ thống đảm bảo chất lượng toàn diện. Mạng lưới các trường đại học ASEAN (AUN – ASEAN University Network) mô tả chất lượng cấp cơ sở giáo dục theo khung đảm bảo chất lượng giáo dục như hình 1.1.

Để có thể đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo khung, hệ thống phải là tập hợp các phần tử có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động chi phối lẫn nhau theo các quy luật nhất định. Cấu trúc chung của hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục chung trong các trường đại học có thể bao gồm các thành phần sau:

Hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục đầu tiên phải xác định “chất lượng” hay các giá trị cốt lõi cần đảm bảo và phát huy. Giá trị cốt lõi là những đặc trưng của cơ sở giáo dục đã tuyên bố và mang tính chất làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động như: tập trung vào khách hàng, cam kết của lãnh đạo, sự tham dự của các bên có liên quan, liên tục cải tiến, ra quyết định dựa trên dữ liệu khách quan, so sánh với các tiêu chuẩn bên trong và bên ngoài, trung thực, khách quan, minh bạch, công khai, và chia sẻ thông tin …

Cấu trúc tổ chức và nhân sự cho đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục là yếu tố cơ bản trong hệ thống. Nhân sự về hoạt động đảm bảo chất lượng cần được cung cấp đầy đủ với chức năng nhiệm vụ rõ ràng, thống nhất từ trường đến các đơn vị. Cấu trúc này thể hiện rất rõ sự quan tâm, cam kết của cấp lãnh đạo cao nhất đối với hoạt động đảm bảo chất lượng. Trong mỗi trường đại học hiện nay thường có Phó Hiệu trưởng trực tiếp phụ trách công tác ĐBCL và cũng là đại diện lãnh đạo về chất lượng của toàn trường. Bộ phận ĐBCL của trường với các thành viên chuyên trách bố trí tại phòng Khảo thí và ĐBCLGD. Các tổ và các thành viên kiêm nhiệm ở từng đơn vị cũng đã được thành lập ở các khoa, bộ môn.

Văn hóa ĐBCL nội bộ chính là phần mềm kết nối những cấu trúc phần cứng như cấu trúc tổ chức, quy trình, quy định lại thành một chỉnh thể thống nhất. Khi xây dựng và vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng nội bộ, nhà trường cần chú trọng vai trò của yếu tố văn hóa, làm nền tảng cho tất cả các hoạt động ĐBCL. Có nhiều hoạt động để thúc đẩy các giá trị cốt lõi của đảm bảo chất lượng và nâng cao nhận thức, kiến thức của đội ngũ.

Thể chế và quy định trong đảm bảo chất lượng mang lại hiệu quả về mặt hành chính trong tất cả các hoạt động. Để hệ thống vận hành một cách hiệu quả và đồng bộ, công tác ban hành, chuẩn hóa các thể chế, quy định, quy trình thống nhất toàn trường là công tác rất trọng yếu.

Hệ thống thông tin đảm bảo chất lượng là sản phẩm và cũng là nguyên liệu đầu vào của mọi hoạt động đảm bảo chất lượng. Hệ thống của trường cần tập trung, chuẩn hóa toàn bộ dữ liệu, cho phép thông tin được thu thập một cách chính xác, khách quan, minh bạch và chia sẻ cho các bên có liên quan.

Để hệ thống gắn kết và hoạt động hiệu quả luôn cần quan tâm việc đánh giá/ tổng kết hoạt động đảm bảo, kiểm định chất lượng đình kì. Các cuộc họp của Hội đồng đảm bảo chất lượng, giao ban ĐBCL để tổng kết tình hình thực hiện công tác, đánh giá các thành tích và các điểm yếu còn tồn tại, đưa ra các khuyến nghị cải tiến hệ thống ĐBCL, xác định mục tiêu, kế hoạch ĐBCL cho năm tiếp theo, khen thưởng, công bố thông tin…

Hệ thống công khai thông tin nhằm công bố định kỳ, rộng rãi, minh bạch đến các đối tượng có liên quan như giảng viên, nhân viên, nhà quản lý, sinh viên, cựu sinh viên, nhà tuyển dụng và toàn xã hội. Các thông tin này được công bố thông qua nhiều kênh khác nhau như website, Báo cáo ĐBCL, hội thảo ĐBCL, và các phương tiện khác.

Như vậy, năng lực của hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục là khả năng đáp ứng chức năng, nhiệm vụ được giao có thể giải quyết và đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn và mục tiêu được đặt ra bởi hệ thống ĐBCL bên ngoài (EQA – External quality assurance) tương ứng của quốc gia, khu vực. Mặt khác, hệ thống phải giải quyết và đáp ứng các yêu cầu riêng trong thực hiện vai trò ĐBCL bên trong (IQA – Internal quality assurance) của trường. Để đạt được mục đích này, các cơ sở giáo dục đại học cần đặt ra các tiêu chí thành công minh bạch của riêng mình và có thể được xác minh thông qua các cơ chế và công cụ. Tuy nhiên hai mặt này của hệ thống yêu cầu sự cân bằng phù hợp và khai thác sự phối hợp giữa bối cảnh bên ngoài và bên trong, giữa EQA và IQA.

Sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và những tác động mạnh mẽ từ đại dịch Covid-19, nhu cầu tự chủ đại học đặt ra yêu cầu không ngừng nâng cao năng lực cho hệ thống. Có thể thấy đây là áp lực, nhưng đồng thời cũng là động lực thay đổi nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu xã hội của các trường đại học.

3. Bối cảnh và những khó khăn, thách thức trong hệ thống đảm bảo chất lượng các trường đại học

Có thể nói, quản trị đại học trong thời đại ngày nay là quản trị sự thay đổi. Trong bối cảnh các điều kiện tự nhiên, xã hội, văn hóa liên tục thay đổi, các trường đại học cần sớm nhận thấy những nguy cơ tiềm ẩn để thực hiện đánh giá thực trạng các mặt của hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục và tìm ra giải pháp cải tiến. Mỗi trường đại học có thể có những đặc điểm riêng, nhưng có thể thấy thực trạng hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục sau thời gian ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 đều có chung những đặc điểm lớn về những khó khăn, thách thức trước tình hình mới. Trên cơ sở đánh giá, chúng tôi đã tiến hành phân tích SWOT và tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,  thách thức như ở Bảng 2.1.

Bảng 2.1. Ma trận SWOT đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng trong các trường đại học

Strengths –  Điểm mạnh Weaknesses – Điểm yếu
S1. Nguồn và cơ cấu nhân lực của hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục bên trong đáp ứng tốt về chuyên môn cả về số lượng, chất lượng.

S2. Chiến lược, kế hoạch, chính sách, quy định, quy trình được ban hành và thực hiện hiệu quả.

S3. Hệ thống lưu trữ văn bản, rà soát, phổ biến chính sách, hệ thống, quy trình được triển khai thực hiện.

S4. Công cụ khảo sát, thu nhận ý kiến phản hồi, quản lý thông tin dữ liệu hệ thống đảm bảo chất lượng đầy đủ.

W1. Trình độ và năng lực công nghệ thông tin của cán bộ hạn chế, khó đáp ứng cho việc chuyển đổi số.

W2. Văn bản quản lý và hướng dẫn triển khai thực hiện chưa phù hợp, còn chồng chéo.

W3. Việc hoàn thiện cơ chế, chính sách – công cụ quản lý đôi khi chưa theo kịp sự thay đổi.

W4. Kết quả phân tích dữ liệu chưa phù hợp, chính xác và sẵn có, chưa đảm bảo thống nhất, bảo mật, an toàn.

W6. Thông tin, dữ liệu phục vụ giải trình vẫn còn lưu trữ phân tán chưa có sự liên thông trong trao đổi, sử dụng dữ liệu.

Opportunities – Cơ hội Threats – Thách thức
O1. Việc thực hiện tự chủ đại học ở Việt Nam diễn ra dưới sự chỉ đạo nhất quán, xuyên suốt thông qua các chủ trương, đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước.

O2. Bộ GDĐT quy định và hướng dẫn cụ thể các tiêu chuẩn đánh giá, quy trình kiểm định cùng với mục tiêu, kế hoạch kiểm định.

O3. Bộ GDĐT áp dụng bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn AUN-QA là điều kiện thuận lợi để vươn tới chuẩn chất lượng trong khu vực, từng bước hội nhập giáo dục quốc tế.

O4. Kết quả kiểm định đánh giá chính xác là cơ sở để phân tầng năng lực đào tạo, và trả lời cho xã hội biết đâu là địa chỉ đào tạo đáng tin cậy.

O5. Lãnh đạo trường đại học luôn quan tâm, động viên chỉ đạo việc thúc đẩy các giải pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo.

T1. Tự chủ đại học là một cơ chế mới, phức tạp cần đồng bộ của nhiều yếu tố, nhiều khâu, nhiều hoạt động.

T2. Sự thay đổi nhanh chóng của nhu cầu xã hội buộc các trường đại học phải liên tục đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng.

T3. Thay đổi phương thức quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng với ứng dụng công nghệ số.

T4. Rủi ro tiềm ẩn như đại dịch Covid-19 làm trở ngại hoạt động giảng dạy, nguy cơ gián đoạn học tập do phòng tránh dịch.

T5. Hoạt động hệ thống đảm bảo chất lượng là quá trình lâu dài, đòi hỏi phải có sự tham gia, đồng lòng của toàn thể cán bộ, nhân viên, sinh viên.

T6. Những vướng mắc do sự chia sẻ và đón nhận từ xã hội có chuyển biến chưa đồng bộ và tương thích, ngộ nhận về các quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan tới tự chủ.

Các trường đại học cần triển khai nhiều giải pháp đồng bộ để đảm bảo, nâng cao chất lượng đào tạo. Bên cạnh việc chú trọng đổi mới, áp dụng các phương pháp dạy – học tích cực để phát huy năng lực cho sinh viên thì việc không ngừng tăng cường tiềm lực, trình độ của đội ngũ giảng viên, thu hút giảng viên quốc tế, chuyên gia giỏi từ các tập đoàn, doanh nghiệp lớn; gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp, cựu sinh viên tham gia vào quá trình đào tạo… là rất cần thiết. Thông qua phân tích ma trận SWOT, chúng tôi đề xuất một số giải pháp cụ thể để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học cũng như các điều kiện đảm bảo chất lượng để thực thi tự chủ đại học.

4. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục
4.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách – công cụ quản lý để luôn thích ứng với tình hình mới

Việc hoàn thiện cơ chế, chính sách – công cụ quản lý nhằm đảm bảo chất lượng phải dựa trên những đặc điểm đặc trưng riêng của từng đơn vị. Xây dựng và hoàn thiện các văn bản, quy định phục vụ hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong như Quy chế, Chiến lược, Chính sách đảm bảo chất lượng giáo dục. Trước yêu cầu quản lý, trường chủ động xây dựng hướng dẫn về việc đảm bảo chất lượng giáo dục đối với phương thức đào tạo trực tuyến.

Về lâu dài, sẵn sàng triển khai hình thức đào tạo trực tuyến và đào tạo hỗn hợp (blended learning) phù hợp với xu thế đa dạng hóa phương thức đào tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới giáo dục đào tạo. Để nâng cao sức cạnh tranh, hội nhập trên thị trường lao động, yêu cầu liên tục cải tiến chương trình đào tạo để khẳng định giá trị, giúp các doanh nghiệp tiếp cận, thụ hưởng nguồn nhân lực chất lượng cao, người học được cung cấp các chương trình đào tạo có chất lượng, nhờ đó gia tăng đáng kể cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp. Minh bạch thông tin cũng đặt ra yêu cầu hướng dẫn đối sánh chương trình đào tạo với khung Trình độ quốc gia.

4.2. Phát triển văn hóa chất lượng nhấn mạnh yêu cầu cải tiến liên tục theo chu trình PDCA

Hiểu được tầm quan trọng của việc cải tiến liên tục, đặc biệt là trong kỷ nguyên công nghệ, quản lý trong bối cảnh thay đổi, chính sách đảm bảo chất lượng giáo dục cần nhấn mạnh: Mỗi cá nhân, đơn vị, bộ phận đều có trách nhiệm triển khai hiệu quả các hoạt động của đơn vị theo chu trình “Lập kế hoạch – Triển khai – Giám sát – Cải tiến” (PDCA: Plan – Do – Check – Act). Các đơn vị sẽ đổi mới đảm bảo chất lượng đào tạo theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu của thị trường, và các bên liên quan. Các nội dung cần cải tiến để đảm bảo chất lượng đào tạo bao gồm các điều kiện đầu vào, quản lý quá trình đào tạo và quản lý chất lượng đầu ra phù hợp với khung trình độ quốc gia; triển khai các giải pháp nâng cao khả năng có việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp; công bố các điều kiện đảm bảo chất lượng, tỷ lệ có việc làm của sinh viên tốt nghiệp; các sản phẩm khoa học công nghệ. Các tác động từ bối cảnh xã hội và tình hình hoạt động thực tế của đơn vị cũng được cập nhật, điều chỉnh ngay khi xác định các thay đổi này là cần thiết.

Trước xu thế ứng dụng công nghệ vào dạy học, các trường dại học cần nhanh chóng cải tiến phương thức giảng dạy, đánh giá. Tùy vào đặc điểm riêng, các đơn vị sử dụng phương thức đào tạo trực tuyến hoặc kết hợp để duy trì hoạt động giảng dạy và học tập, đảm bảo quyền lợi và tiến độ học tập của người học. Qua mỗi vòng lặp chu trình PDCA, các kinh nghiệm và các điều chỉnh cần thiết không những được áp dụng riêng cho đơn vị mà còn được xem xét áp dụng điều chỉnh trong phạm vi toàn trường.

4.3. Phát triển hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục với sự tham gia có trách nhiệm của các bên liên quan.

Sự tham gia của các bên liên quan là một trong những nội dung quan trọng trong hoạch định và thực thi chính sách. Sự tham gia này không chỉ bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch mà còn góp phần nâng cao chất lượng của các hoạt động vì nhiều lý do như:

Sự tham gia của các bên liên quan cung cấp nhiều thông tin hữu ích gồm thông tin về nguyên nhân, hậu quả, về các giải pháp có thể có để giải quyết vấn đề, về các tác động tích cực và tiêu cực của hệ thống.

Cung cấp thêm nhiều ý tưởng, sáng kiến và các giải pháp nhờ đứng trên nhiều góc nhìn, phương diện trải nghiệm khác nhau. Những đánh giá, góp ý về tính khả thi, tính hiệu lực, tính hiệu quả và tính thích hợp đều rất có giá trị thực tiễn.

Tạo cơ hội để các bên liên quan có tiếng nói, bảo đảm sự công bằng, có cơ hội trình bày và bảo vệ lợi ích của mình, qua đó bảo đảm công bằng cho mọi người.

Huy động được sự hỗ trợ và nỗ lực đóng góp của các bên liên quan qua việc nhận thức được tiềm năng của chính các bên liên quan và huy động sự đóng góp trí tuệ và nguồn lực của họ vào quá trình xây dựng và đảm bảo chất lượng.

Tăng cường trách nhiệm giải trình của các cá nhân, đơn vị trong nhà trường, sự tham gia của các bên liên quan sẽ thúc đẩy quá trình quản trị minh bạch và góp phần hạn chế tối đa việc đưa ra các quyết định chính sách tùy tiện, áp đặt và tham nhũng chính sách.

4.4. Nâng cao chất lượng giáo dục bằng việc ra quyết định dựa trên dữ liệu khách quan, luôn luôn đối sánh với các tiêu chuẩn bên trong và bên ngoài.

Trong thời đại công nghệ mới, các trường đại học hướng tới việc vận dụng tính luôn đổi mới, nhanh chóng của công nghệ kỹ thuật để giải quyết vấn đề, để nâng cao hiệu suất và giảm thiểu chi phí, phát triển bền vững. Theo đó, công tác quản lý và giảng dạy cũng sẽ thực hiện chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới hoặc phương thức đào tạo mới tốt hơn nâng cao vị thế của mình.

Chuyển đổi số trong các trường đại học là thay đổi phương thức quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng với ứng dụng công nghệ số. Chuyển đổi số lẽ dĩ nhiên phải gắn với tư duy số. Không những số hóa quy trình, thao tác mà còn phải số hóa cả tư duy. Một trong những lợi ích của việc chuyển đổi số là khả năng theo dõi và phân tích dữ liệu. Việc này cho phép các đơn vị sử dụng những dữ liệu để tối ưu hóa các chiến lược và sách lược nhằm mang lại kết quả tốt hơn. Bên cạnh đó, việc quyết định mọi việc dựa trên dữ liệu còn giúp tổ chức hiểu hơn nhu cầu các bên liên quan, từ đó tạo ra những phản hồi và cải thiện kịp thời, phù hợp, linh hoạt hơn.

Dữ liệu được xem là tài sản chung của các trường đại học và việc chuyển đổi số nhằm gia tăng chất lượng giáo dục, thay đổi cách thức làm việc giúp từng đơn vị thích ứng với sự thay đổi, phát triển vững mạnh trong xã hội số. Ngoài ra, các trường đại học xây dựng văn hoá lưu trữ thông tin dữ liệu đến từng cá nhân, đơn vị, giúp các cá nhân, đơn vị có thông tin để đánh giá và cải tiến liên tục. Trong công tác tham mưu của các tổ chuyên môn, khoa, phòng, ban cho quản lý, lãnh đạo nhà trường căn cứ vào dữ liệu thực tế và kết quả phân tích dữ liệu.

4.5. Phát triển hệ thống hồ sơ, tài liệu ĐBCL để hệ thống vận hành một cách hiệu quả và đồng bộ

Phát triển hồ sơ, tài liệu ĐBCL nhằm đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính và chuyên môn sẽ giúp hệ thống hoạt động hiệu quả. Hệ thống cần được loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn trở ngại trong thực hiện nhiệm vụ. Để luôn thích ứng với tình hình mới, trường đại học cần giám sát tốt công tác ban hành, chuẩn hóa, tổ chức thực hiện, theo dõi giám sát các thể chế, quy định, quy trình…

Khi có điều kiện đánh giá, mở rộng cải cách thủ tục hành chính, chuyên môn trong tất cả các lĩnh vực, xóa bỏ kịp thời những quy định không cần thiết. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát thường xuyên để nâng cao năng lực của hệ thống.

Đối với các quy trình chuẩn cần biểu mẫu hóa, thống nhất biểu mẫu, có quy trình hướng dẫn thực hiện đáp ứng yêu cầu giải quyết các công việc và nhu cầu của các bên liên quan.

Thực tế ngày càng chỉ rõ, hệ thống hồ sơ, tài liệu ĐBCL vừa liên quan đến nhiều mặt phải giải quyết đồng bộ, vừa là công việc thực tế phức tạp. Đây không chỉ là công việc của hệ thống hành chính mà còn có sự tham gia rất lớn của cán bộ chuyên môn. Một yếu tố khác cần đề cập đến đó là quá trình tổ chức và vận hành hệ thống không thể thiếu sự tham gia của tất cả các cán bộ, giảng viên trong đơn vị. Một hệ thống hiệu quả là một hệ thống có thể cung cấp sự hỗ trợ cho các cán bộ, giảng viên trong việc cải tiến chất lượng, khiến các cán bộ, giảng viên nhìn nhận quá trình ĐBCL là có lợi và hữu ích đối với bản thân trong việc nâng cao chất lượng. Bên cạnh đó, hệ thống cần được thường xuyên rà soát và cải tiến để đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng của nhà trường.

5. Kết luận và khuyến nghị

Các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục được xem như là những yếu tố quyết định tới sự phát triển của trường đại học. Tự chủ đại học, với vai trò là một cơ chế quản trị tiên tiến, là yếu tố then chốt để giải phóng sức mạnh của cơ sở giáo dục đại học nói chung và khắc phục những điểm yếu về điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục nói riêng. Cơ hội để gia tăng các điều kiện đảm bảo chất lượng cốt lõi (nhân lực, cơ sở vật chất, bộ máy quản trị) trong bối cảnh tự chủ đại học là rất lớn. Vấn đề là các cơ sở giáo dục đại học cần có sự vận dụng linh hoạt, hiệu quả cơ chế này, đi kèm với đó những giải pháp cụ thể, khả thi, phù hợp với thực tiễn.

Hệ thống đảm bảo chất lượng đóng vai trò rất quan trọng, là yếu tố nền tảng giúp duy trì, cải tiến và nâng cao chất lượng tất cả các lĩnh vực của mỗi cơ sở giáo dục. Công tác đảm bảo và kiểm định trong các trường đại học cần được quan tâm, đặc biệt là đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo từ khâu thiết kế đến vận hành và đánh giá. Bên cạnh hệ thống giám sát, rà soát nội bộ tại đơn vị, các trường đại học nên thường xuyên triển khai rà soát cải tiến như một hình thức để tư vấn, giám sát chất lượng. Với phương châm không ngừng cải tiến chất lượng, việc thực hiện lặp đi lặp lại chu trình PDCA để cải tiến liên tục chất lượng là chìa khóa giúp nhà trường đáp ứng nhu cầu xã hội.

_______________

Tài liệu tham khảo
  1. Asean University Network Quality Assurance, Guide to AUN-QA assessment at Institutional Level Version 2.0, Thailand, 2017.
  2. Cục Quản lý chất lượng, Tài liệu hướng dẫn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học (Kèm theo Công văn số 1669/QLCL-KĐCLGD), 2019.
  3. Frank Niedermeier, Designing Effective Quality Management Systems in Higher Education Institutions, DuEPublico, Duisburg/Essen, Germany, 2017.
  4. Job, J., & Sriraman, B. A framework for quality assurance in globalization of higher education: A view toward the future. Interchange, 2013.
  5. Rosa, M. J., Sarrico, C. S., & Amaral, A. Implementing quality management systems in higher education institutions. In Savsar, M. (Ed.), InTech, 2012.
  6. M. Stracke, Quality frameworks and learning design for open education, Int. Rev. Res. Open Distance Learn., 2019.
Hoàng Tú Anh
 Trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng
Nguyễn Thị Hùng
 Đại học Đà Nẵng